-Này cháu! Cháu trông thấy xe ngựa của ta đi qua, cớ sao không chịu tránh?
Chú bé kia nh́n Khổng Tử trả lời:
“ÔNG ĐẠO NHỎ” TIÊN TRI (tt)
***
Chừng nào ngựa
đá qua sông
Phụng hoàng xuống
biển th́ ông mới về.
(Trong tập TỨ
THÁNH của “Ông Đạo Nhỏ).
http://caodaigiaoly.free.fr/DocThVaTienTriCuaOngDaoNho.html
Tạm
giải
Câu 1 -
Thời giờ gồm chung với “cây săn mă” – chiến
tranh nổi dậy. *
(xem web link “cây săn
mă” dưới cuối tập tin) Câu 2 - Nối kết với nhau.
Vua đem xuống giải ra sáng sủa, rơ ràng, thời giờ
không sai lạc – bắt đầu: cay đắng, khổ
sở, buồn rầu, đau đớn… phải thấm
nhuần, phổ biến khắp nơi.
Phụ
chú
Câu 1 – chừng nào # bao giờ. Bao: gồm chung / Giờ: thời giờ / ngựa: mă / đá (thạch): chắc cứng # săn – săn
mă (cây
săn mă)
/ qua:
đánh nhau, (can qua)
/ sông (lưu): bày ra,
chuyển động. * Câu 2 – phụng: nhận,
chịu # tiếp: nối
liền nhau / hoàng :vua / xuống (hạ): đem
xuống / biển (dương):mở ra, sáng sủa, rơ
ràng / th́ (thời): thời giờ (ngày tháng) / ông
(công): ngay thẳng, không chênh lệch / mới
(tân): bắt đầu, cay đắng, khổ sở, buồn
rầu,
đau đớn, thấm nhuần / về (hồi): xoay
chuyển ṿng quanh.
_____________ Thánh giáo
tại
NGŨ PHỤNG KỲ SƠN
&
CHƯƠNG TR̀NH LONG HOA
ĐẠI
HỘI
(Đây là mật điển,
từ thư viện Cao Đài Đại Đạo ở
Tây Âu chuyển về cho tôi – đầu năm Canh Dần
-2010).
DIỄN
GIẢI
“Thánh giáo tại NGŨ
PHỤNG KỲ SƠN”
Tạm giải Vua phải
thấu suốt tới
cùng chữ “thiết” viết
trong lời tiên tri – xét nghiệm năm lần nối tiếp.
Đến kỳ hạn san định, truyền ra khắp
nơi . (xem giải mật chữ “thiết”,
trong 5 lời tiên tri của Trạng Tŕnh - ở phần
sau)
Phụ
chú từ Hán Việt. Thánh: vua, người thấu suốt mọi
việc / giáo
(hào, giác). Hào chân đèn. Chân: thiết thực #
thiết. Đèn # đăng: biên, viết lên. Giác: giác ngộ
- tiên tri / tại: xét nghiệm / ngũ: năm
/ Phụng: vâng chịu # tiếp: nối
tiếp / kỳ (khẩn): đến, kỳ hạn
/ sơn (san): san định (làm cho rơ nghĩa),
chuyển qua đồng đều- (truyền ra khắp nơi)).
__________
CHƯƠNG TR̀NH LONG HOA ĐẠI
HỘI
Tạm
giải Tiết
lộ đúng kỳ hạn, năm Canh Dần - 2010, lo
chống đỡ: Trung Hoa, Hoa
kỳ, Miên, Nhật Bản, Thái Lan tiến công. Hỗn loạn,
tiêu tán, đau khổ hợp lại trong năm nầy. Cuối
tháng 7 bắt đầu
loạn lạc, đổ vỡ.
Phụ
chú chữ nho CHƯƠNG (trương): mở rộng, bày ra TR̀NH: kỳ hạn LONG: sửa trị # Canh
: tôn quư – kính trọng # Dần
(Canh Dần)
LONG: Đánh, bện # lưởng: hai
:
Long trọng,
thiêng liêng #
linh: lẻ .
: gom lại # thập: mười
(Hai lẻ mười
# 2010) HOA: Chống chỏi, chèo
chống – (chống đở khó khăn)
: Hoa Kỳ.
Trung hoa. Bông (miên) –
Kam pu chia. Vật giống
h́nh cái hoa - (cờ
Nhật Bổn). Màu sắc
rực rỡ - Thái Lan -
: tiến tới. - tiến công
: Sắc tạp loạn,
tiêu, hao _ ( hổn loạn, tiêu tan).
: Bệnh đậu mùa. Bệnh: đau
đớn. Đậu: hợp nhau. Mùa (thời): năm _ (đau đớn
hợp lại
trong năm nầy). ĐẠI: quá (đă qua) – cuối : sơ khởi.
Sơ # thất: số 7 – tháng 7. Khởi: bắt
đầu. HỘI: vở đê,
loạn lạc, lộn xộn.
___________
GIẢI
MẬT
SẤM TRẠNG TR̀NH
(THỜI GIỜ
& CÂY SĂN MĂ)
(Hệ thống
phương tŕnh bí
hiểm, hóc búa nầy – đă
được giải mẫu từ mùa hạ Kỷ Sửu
– 2009. (Phải
đọc “HUẤN DỤ
KHAI CƠ). Hôm nay vẫn
noi theo đó và hoán
đổi những biến số x – để xác định
nghiệm của nó).
LỜI
DẶN D̉ - (10 câu). NĂM
LỜI TIÊN TRI VỀ THỜI CUỘC - (22
câu: 9 nghĩa).
_________
LỜI DẶN
D̉ 1
Đoài phương phúc địa
giáng linh 2
Cửu trùng thụy ứng
long thành ngũ vân 3
Phá điền thiên tử
giáng trần 4
Dũng sĩ như hải
mưu thần như lâm 5
Trần công nại thị
phúc âm 6
Giang hồ thứ sĩ
đào tiềm xuất du 7
Tướng thần hệ
xuất y chu 8
Thư kỳ phục kiến
đường ngu thị thành 9
Hiệu xưng thiên hạ
thái b́nh 10-
Đông tây vô sự nam thành quốc gia.
Tạm giải ( xem
phần chú thích chữ nho, sau mỗi bài giải)
Nghĩa
thứ nhất Câu 1. Dịch
giải thông suốt, đúng cách thức, xét kỷ nhiều
lần thời điểm xảy đến sự chết
chóc. Câu 2. Thống
nhất trong chữ “thiết” là ngọc làm tin để đối
chiếu, gồm chung toàn vẹn trong năm lời tiên tri. Câu 3. Phân
giải sáng tỏ, bù thêm vô, âm lịch và dương lịch,
đem xuống hai lần cho thấy rơ ràng. Câu 4. Phấn
đấu làm việc, phải nghe theo, việc trọng
đại, lo liệu thời giờ không thay đổi,
cho kịp lúc. Câu 5. Tŕnh
bày cho khéo léo, chính xác, kiên nhẩn nh́n ngắm, xét kỷ trở
đi trở lại từng chữ. Câu 6. Chuyển
đổi thời điểm cho thống nhất, kiểm
soát, lọc lựa những mật ngữ theo đúng sự
sắp đặt. Câu 7. Xem
xét thời giờ kết hợp với nhau cho trùng khớp
hoàn toàn. Câu 8. Thong
thả đến kỳ hạn làm việc, hiện lộ
sáng tỏ quả nhiên, nh́n thấy tất cả. Câu 9. Cố
gắng cân nhắc, dương lịch và âm lịch đồng
đều, chính xác. Câu
10. Chủ
động, tự ḿnh thấu suốt làm việc, truyền
ra các nước cho các nhà chuyên môn
________
phụ
chú chữ nho
(Xin lưu ư trước khi xem phần
chú giải): Những
bài sấm kư, các bậc tiền
bối thường viết theo phép “ giả tá” (mượn
tạm) – mượn chữ nọ làm chữ kia (chữ
đồng âm, đồng nghĩa …). Đây là một trong
sáu phép viết văn của chữ Hán – (theo “ Hán Việt Từ
Điển”, của Nguyễn văn Khôn, trang 326). C̣n gọi là “lối
chơi
chữ”… Cho nên khi
giải mă, cũng phải mượn
những chữ đồng âm, đồng nghĩa thế
vào để giải ra. - Những âm chữ
Hán trong ngoặc đơn,
là một chữ có hai âm – Thí dụ: chữ “phương”,
một âm nữa là “phóng” – phương
(phóng). Hoặc từ chữ Việt chuyển sang âm chữ
Hán – thí dụ: chữ “nhỏ”, chuyển sang chữ Hán là
“tiểu” – nhỏ (tiểu). - Dấu # là đồng
nghĩa, giống
nhau.
*
Câu 1. Đoài (đoái): đổi
(dịch), thông suốt / phương: ngay thẳng,
cách thức / phúc: xét kỷ,
trở đi trở lại / địa: Vị
trí (thời điểm) / giáng: xảy
đến đột ngột / linh: người
chết. * Câu 2. Cửu: đau đớn / trùng: chồng
lên nhau – rất đau đớn # thống thiết. Thống:
gồm chung. Thiết: chữ “thiết” / thuỵ: ngọc
làm tin / ứng (đối): đối
chiếu, đối chứng / long:.họp
lại / thành: thành thật.
Trọn hết
/ ngủ: năm / vân: lời
nói (lời tiên tri). * Câu 3. Phá: mở, phác ra
(phân giải) / điền: thịnh vượng
(sáng sủa). Bù thêm cho đủ / thiên: trời
(dương lịch) / tử : chết
(âm lịch) / giáng: xuống
lần lần (hai lần) / trần: bày
ra ( cho thấy rỏ ràng). * Câu 4. Dũng: mạnh mẽ (phấn
đấu) /sĩ: làm việc
/ như: nghe theo / hải: vật
dụng lớn (việc trọng đại) / mưu: lo liệu
/ thần: thời giờ / như: không
thay đổi / lâm: kịp. * Câu 5. Trần: tŕnh bày / công: khéo
léo / nại: kiên nhẫn / thị: nh́n
ngó / phúc: xét kỹ trở đi
trở
lại / âm: tiếng (chữ). * Câu 6. Giang (lưu): chuyển
đổi / hồ: tại, chỗ
(thời điểm) / thứ:cùng một
loại (thống nhất) / sĩ: kiểm
soát / đào: lọc lựa / tiềm: ẩn
giấu, kín đáo (mật ngữ) / xuất: noi
theo / du: mưu kế, sắp
đặt. * Câu 7. Tướng: xem xét / thần: thời
giờ / hệ: thắt buộc
(kết hợp) / xuất: gồm lại
( với nhau) / y: đúng như
vậy (trùng khớp) / chu: chung (đến
cùng).Chu đáo. * Câu 8. Thư: thong thả / kỳ: kỳ
hạn / phục: làm việc
/ kiến: dựng lên, bày
ra / đường: sáng
tỏ / ngu: quả nhiên / thị:
nh́n thấy / thành: trọn hết. Thành thật. * Câu 9. Hiệu: cố gắng / xưng: cân
nhắc / thiên: trời (dương
lịch)
/ hạ: dưới (âm
lịch)
/ thái: tất cả / b́nh: không
thiên lệch (chính chắn). * Câu 10. Đông: người chủ
(chủ
động) / tây: riêng (tự
ḿnh) / vô ( không,
khổng): thấu suốt
/ sự: làm việc / nam (dương):
giương ra, mở ra / thành: trọn
hết) / quốc: nước
/ gia: nhà chuyên môn
________
GIẢI
MẬT
NĂM LỜI TIÊN TRI VỀ THỜI CUỘC
LỜI
TIÊN TRI THỨ NHẤT - 8 câu: 2
nghĩa
ll
THỨ HAI - 4
câu: 1 nghĩa
ll THỨ
BA -
4 câu: 1 nghĩa
ll THỨ
TƯ - 4 câu: 1 nghĩa
ll
THỨ
NĂM - 2 câu: 4 nghĩa
_______________
Tổng
cộng: 22 câu -
9 nghĩa
___________
LỜI TIÊN
TRI THỨ NHẤT
(
8 câu – 2 nghĩa ) 1
Kham ta thế sự thật
bềnh bồng 2
Nam bắc hà thời thiết lộ thông 3
Hồ ẩn sơn trung mao
tận bạch 4
Ḱnh du hải ngoại huyết
lưu hồng 5
Kê minh ngọc thụ thiên
khuynh bắc 6
Ngưu xuất lam điền
nhật chinh đông 7
Nhược đăi ưng
lai sư tử thượng 8
Tứ phương thiên hạ
thái b́nh phong.
nghĩa thứ
nhất.
Tạm
giải Câu
1. Phải
gánh chịu, than ơi ! cuộc đời đă đến
lúc tai ương đủ thứ, khắp nơi nổi
lên. * Câu
2. Cả
nước phiền năo, nhiễu nhương, thời kỳ
đen tối, đổ vỡ tất cả. Câu
3. * “Chồn”
bị vùi dập trong mồ mă, chết sạch không c̣n sợi
lông. * Câu
4. Sức
mạnh, âm mưu của ngoại bang, máu và nước mắt
chảy ngập tràn. * Câu
5. Khảo
xét rỏ ràng, tinh tế, ẩn ngữ “thiên khuynh bắc” (Trung
Quốc làm sụp đổ miền bắc). * Câu
6. Suy
xét, noi theo trên, xen bù cho đủ trong “nhật chinh đông”
(Nhật Bổn, Hoa kỳ, Kampuchia Thái Lan đánh dẹp miền
nam ). * Câu
7. Kịp
thời đối phó, chịu đựng, xảy đến
đột ngột, chết chóc rất lớn. * Câu
8. Bốn
phương ly tán ngửa nghiêng, giáng xuống tất cả
khắp nơi rất dữ dội.
__________
Phụ
chú chữ nho Câu
1. Kham: phải gánh vác, chịu
đựng /
ta:
tiếng
than / thế: đời, đến / sự: tai vạ / thật: đầy đủ / bềnh (b́nh):
đồng đều / bồng: nổi lên. * Câu
2. Nam, Bắc: cả nước / hà: phiền nhiễu / thời: thời kỳ / thiết: màu đen (đen tối)
/ lộ: bại lộ (đổ
vỡ) / thông: đều khắp. * Câu
3. Hồ: chồn cáo / ẩn: giấu kín (vùi lấp) / sơn: mồ mă /
trung:
trong / mao: lông / tận: chết, hết
/ bạch: sạch sẻ. * Câu
4. Ḱnh: sức mạnh / du: mưu kế
/ hải: người tụ họp
lại nhiều / ngoại: nước ngoài ( hải ngoại:
nhiều nước)
/ huyết: máu ,nước mắt / lưu: chảy / hồng: nước lụt lớn
(ngập tràn). * Câu
5. Kê: khảo xét / minh: sáng tỏ / ngọc (túc): thợ mài ngọc (khéo
léo…) / thụ: chứa đựng (ẩn
chứa) / thiên: cái bờ đê dài từ
nam đến bắc (chỉ “vạn lư trường thành”
– Trung Quốc) / khuynh:
làm sụp đổ / bắc: miền Bắc. * Câu
6. Ngưu
(trâu):
mưu
kế (suy tính) / xuất:
noi theo / lam
(tham):
xen vào
/ điền: bù thêm vô chỗ thiếu / nhật: mặt trời (cờ của
Nhật). (giống h́nh cái hoa) # hoa: Bông:
miên (Kampuchia). Hoa: Hoa Kỳ. Hoa: sắc rực rỡ
- Thái Lan / chinh: đánh dẹp / đông: dương (nam) – miền
nam. * Câu
7. Nhựơc: kịp thời / đăi:
đối phó / ưng: chịu lấy / lai: đến
(xảy đến) / sư: vọt lên (đột ngột) / tử: chết / thượng:
lớn hơn hết. * Câu
8. Tứ
phương:
bốn hướng / thiên: biến đổi, chia ly /
hạ: giáng xuống / thái: tất cả / b́nh: đồng đều / phong: khí thế dữ dội.
___________
Nghĩa thứ hai
Tạm
giải Câu
1. Chịu
khó lấy tay giở lịch, làm việc thực tế,
chính xác, đầy đủ rơ ràng. * Câu
2. Âm lịch.
dương lịch, chi tiết thời giờ trong chữ “thiết” lộ ra đồng đều. (Chữ
“thiết” ứng với: ngày 29 tháng 7 năm Canh Dần –
ngày 7 tháng 9 - 2010 ). * Câu
3. Những
chỗ bí mật, chuyển giải ra cho đúng, chọn lựa
tới cùng, thật rơ ràng dễ hiểu. * Câu
4. Nêu
lên vững chắc, chuyển vụt qua (qua E.mail) cho công
chúng, đầu năm máu đổ, lệ rơi, loạn
lạc. * Câu
5. Kê
biên ra rơ ràng, ngày- tháng đầy đủ, ẩn chứa
trong chữ “thiên” làm lệch nghiêng - hôm sau là ngày đầu
tháng âm lịch. (ngày29, cuối
tháng 7 âm lịch – hôm sau là ngày 1 tháng
8 al). * Câu
6. Suy
tính kết hợp, xen bù cho đủ trong “nhật chinh
đông”. (ngày 7 tháng
9 dương lịch) * Câu
7. Lựa
chọn phần đối nhau thích hợp, ghép lại sẽ
hả dạ, cơ chết chóc bắt đầu. (Kết hợp:
ngày 7 tháng 9 năm 2010 - nhằm ngày 29,
cuối tháng 7
năm Canh Dần). * Câu
8. Ḍ xét
chính chắn, dương lịch, âm lịch, tất cả
chính xác đầy đủ.
_________
Phụ
chú chữ nho Câu
1. Kham: chịu khó / ta: xoa tay lên vật ǵ / thế: thời đại (lịch) /
sự:
làm việc / thật: thực tế, / bềnh (b́nh): không thiên lệch
(chính
xác) / bồng: thịnh (sáng sủa, đầy
đủ). * Câu
2. Nam: đàn ông (dương) / bắc: đối nghịch với
nam (âm) / hà: nhỏ nhen (chi tiết) / thời: thời giờ - ngày tháng / Thiết: cắt # nhị - số
2. Thiết: thống thiết – đau
xót # cửu: số
9 Thiết:
thân thiết – bạn bè, đôi lứa
# thất – số 7 Thiết: thiết lập – đường
lối # canh Thiết (sắt): nghiêm kính # dần
(29 . 7. Canh Dần). * Thiết : cắt # nhị - số
2 Thiết: thiết thật # không – số
0 Thiết (sắt): đàn 25 dây (dây #
nhân) – 2 x 5 = 10
(2010) /
lộ: hiện ra / thông: đồng đều. (ghép lại:
ngày 29 tháng 7 al. Ngày 7 tháng 9 dl. Canh Dần
– 2010) * Câu
3. Hồ: tại (chỗ) / ẩn: giấu kín (bí mật) / sơn (san); chuyển qua (dịch giải)
/ trung
(trúng):
đúng / mao: lựa chọn / tận: tới cùng / bạch: rơ ràng, dễ hiểu. * Câu
4. Ḱnh: đưa lên cao, giữ vững
/ du: đẩy nhanh, vụt
qua / hải: người
và vật tụ họp lại nhiều
(quần chúng) / ngoại:
b́a ngoài # đầu năm / huyết: máu, nước mắt / lưu: chảy / hồng: tan vỡ, lộn xộn. * Câu
5. Kê: khai ra, biên rỏ / minh: ( do chữ nhật- nguyệt
ghép lại – tức ngày- tháng) / ngọc (túc): đầy đủ / Thụ: chứa đựng ) / thiên: chữ “thiên” (trời) / khuynh: làm lệch nghiêng,đổ
xuống – (trong
chữ thiên có chữ “nhị, cửu, số 7” - ngày 29,
tháng 7) / bắc
# sóc:
ngày mùng
1, đầu tháng âm lịch. * Câu
6. Ngưu (trâu): mưu kế (tính
toán) / xuất: gom lại / lam (tham): xen vào / điền: bù vô chỗ thiếu / nhật: ngày / chinh: đánh dẹp – thua mất
# thất: số7 (ngày 7) / đông: đau đớn # cửu: số 9
(tháng 9).
Dương (dương lịch). * Câu
7 .Nhược: lựa chọn / đăi: đối nhau / ưng: thích hợp với nhau / lai: đem đến (ghép
lại) / sư: hả dạ / tử: chết / thượng: bắt đầu. * Câu
8. Tứ: ḍ xét / phương: ngay thẳng (chính chắn)
/ thiên
hạ:
trên, dưới (âm lịch,
dương lịch) / thái: cả (tất cả) / b́nh: không thiên lệch / phong: đầy đủ. _________
LỜI TIÊN TRI THỨ
HAI - (4 Câu - 1 nghĩa),
1- Long vĩ xà đầu khởi chiến
tranh 2- Can
qua tứ xứ khởi binh
đao 3
Dương đề mă cước
anh hùng tận 4
Thân dậu niên gian kiến
thái b́nh.
Tạm giải Câu
1. Thời
giời chi tiết trong chữ “thiết“ kết hợp lại, bắt
đầu nổi dậy chiến tranh. (ngày 29
tháng 7- Canh Dần. Ngày 7 tháng 9 - 2010) . * Câu
2. Liên hệ
trải qua bốn vị trí bắt đầu nổi dậy
chiến tranh. * Câu
3. Chữ
nhật kết hợp với phần dưới cuối
của chữ ngọ, thêm chữ “thân” cuối cùng. (tháng giáp
Thân, ngày Thân, cuối tháng – tức ngày 29
tháng 7). * Câu
4. Giữa
tháng Thân và tháng Dậu, ngày Thân
và ngày Dậu. Lấy tay dỡ (tờ lịch), cách một
kẻ hở, nh́n thấy tất cả không sai lạc. (Tức
giữa tháng 7
và tháng 8 âm lịch).
__________ ( Thời điểm
bắt đầu xảy ra
chiến tranh: ngày 29
tháng 7 Năm Canh Dần. Ngày 7 tháng 9
-2010.
Liên quan
với bốn
thời điểm:
ngày Thân
- cuối tháng - tháng
giáp Thân -giữa tháng Thân và
Tháng Dậu).
________
Phụ chú chữ
nho Câu
1. Long: tôn quư # quư: mùa -
thời giờ
/ vĩ: vụn vặt – chi tiết
/ xà: cây đà ngang - chắc,
cứng
# cây
thiết
/ đầu:
hợp nhau / khởi: bắt đầu, dựng
lên / chiến
tranh * Câu
2. Can: có liên hệ / qua: trải qua / tứ: bốn / xứ: nơi, chốn (vị
tri) / khởi: bắt đầu, dựng
lên / binh
đao:
chiến
tranh. * Câu
3. Dương # nhật / đề: kết hợp / mă: ngựa (ngọ) / cước: chân, phần dưới (chữ
“nhật” hợp với chân chữ “ngọ” # chữ giáp,
chữ thân). /
anh: thêm
/ hùng (dương): sáng sủa # thân - ngày Thân / tận: cuối -
cuối tháng. * Câu
4 Thân,
Dậu:
tháng
Thân và tháng Dậu, ngày Thân và ngày Dậu / niên: cầm, nắm vật ǵ
(tờ lịch) / gian: kẻ
hở / kiến: nh́n thấy / thái: cả, (tất cả) / b́nh: không chênh lệch.
_________
LỜI TIÊN TRI THỨ
BA - (4 Câu - 1 nghĩa) 1
Cơ nhị ngũ thư
hùng vị huyết 2
Đảo hoành sơn tam liệt
ngũ phân 3
Ta hồ vô phụ vô quân 4
Đoài phương tản
lạc ngô dân thủ thành.
Tạm giải
Câu
1. Thời
giờ trong số 25, giải
ra sáng tỏ, vị trí đó nếm mùi máu và nước mắt. (Số
25 (đàn sắt 25 dây ) #
“cây thiết” = ngày 29 tháng 7 Canh Dần. Ngày 7
tháng 9 2010). * Câu
2. Sụp
đổ, tai ách, chết chóc tràn lan, sóng trào lửa dậy,
giày xéo nát tan * Câu
3. Loài
chồn, liềm búa bị tiêu diệt tất cả. * Câu
4. Hoán
đổi đúng cách thức, trao đưa hết cả,
ta không c̣n ǵ nữa, giữ lấy đợi chờ, xem
coi, nhất định không thay đổi.
_________
Phụ chú
chữ nho Câu
1. Cơ: dịp, lúc – thời giờ
/ nhị ngũ = 25 (cây đàn sắt – cây thiết) / thư: duổi ra – giải ra / hùng (dương): sáng sủa / vị: vị trí,
nếm, mùi / huyết: máu,nước mắt. * Câu
2. Đảo: đảo lộn – sụp
đổ / hoành: cái ách
/ sơn (san): mồ mả ,chuyển
đồng
đều l tam (ba): sóng, chạy / liệt: lửa cháy dữ dội,
giăng ra / ngũ (năm) # niên: giẫm
đạp – giày xéo / phân: tan ra – tan nát. * Câu
3. Ta: loài thú / hồ: chồn cáo / vô (không): thành thật # liêm: lưởi
liềm /
phụ
(phủ): cái búa / vô (vong): tiêu diệt / quân:
đồng đều # tất: tất cả. * Câu
4. Đoài
(đoái):
đổi (chuyển đổi) / phương: cách thức, ngay thẳng
(đúng cách thức) / tản: buông thả (trao đưa) / lạc: tận hết / ngô: ta (tiếng tự xưng)
/ dân: hết cả (không c̣n ǵ)
/ thủ: giữ,
đợi chờ, xem coi / thành: nhất định không
thay đổi.
_______
LỜI TIÊN TRI THỨ
TƯ - (4 Câu - 1 nghĩa) 1
Cửu cửu càn khôn dĩ
định 2
Thanh minh thời tiết hoa
tàn 3
Trực đáo dương
đầu mă vĩ 4
Hồ binh bát vạn nhập
trường an.
Tạm giải Câu
1. Gồm
chung trong chữ “thiết”, âm lịch, dương lịch nhân
ra chính chắn. (ngày 29
tháng 7 - Canh Dần. Ngày 7 tháng 9 – 2010). * Câu
2. Tuyên
bố rơ ràng cho mọi người biết, thời giờ
đó lộ ra: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bổn,
Kampuchia, Thái Lan tiến tới sát hại. * Câu
3. Đúng
cuối tháng GiápThân, ngày Thân ( ngày cuối tháng 7 âm lịch). * Câu
4. Quân hồ
bị đánh dẹp vô số vào băi tha ma.
__________
Phụ chú chữ
nho Câu
1. Cửu
: đau
đớn –
cửu cửu: rất đau đớn # thống thiết. Thống: gồm
lại
– gồm chung trong chữ “thiết” / dĩ: nhân v́ – nhân ra / định: không thay đổi. * Câu
2. Thanh
minh:
Tuyên bố
rơ cho mọi người biết / thời: thời giờ (năm
tháng) / tiết: lộ ra / hoa: Hoa Kỳ. Trung Hoa.
Giống
h́nh cái hoa (cờ Nhật Bổn). Bông (Miên-Kampuchia). Màu sắc
rực rỡ (Thái Lan). Tiến tới / tàn: sát hại. * Câu
3. Trực: ngay thẳng (đúng) / đáo: đến cuối / dương: nhật
(chữ nhật) /đầu: hợp nhau / mă vĩ: phần đuôi ,phần dưới
của chữ ngọ. * ( Chữ
nhật hợp với phần đuôi chữ ngọ # chữ
giáp, chữ thân (ngày Thân, tháng Giáp Thân- tháng 7 âm lịch). * Câu
4. Hồ
binh:
quân hồ
/ bát: đánh dẹp, phế bỏ /
vạn:
số nhiều, vô số / nhập: vào / trường an: băi đất trống,
yên lặng ( băi tha ma)
___________
LỜI TIÊN TRI THỨ
NĂM: (2 câu - 4 nghĩa) 1
Chừng nào cây thiết trổ bông 2
Đường đen như
mực lạc hồng tai phi.
Tạm giải
Nghĩa thứ
nhất Câu 1. Gồm
chung thời giờ xếp chồng lên, khai mở trong chữ “thiết”, lộ ra các chi tiết. (Thời
giờ trong chữ “thiết”: Ngày 29 tháng
7 - cuối tháng thân, năm Canh
Dần nhằm ngày 7 tháng 9
năm 2010). * Câu
2. Giải
ra cho sáng sủa, liên quan với nhau, ba nghĩa kết hợp
mạch lạc, đầy đủ về tai biến xảy
ra.
_________
Phụ chú chữ
nho Câu
1. Chừng
nào # bao giờ. Bao: bao gồm, gồm chung. giờ: th́ giờ (năm, tháng) / cây (mộc): chất phác. Chất: xếp chồng lên nhau. Phác: khai. mở ra / thiết: … Trổ
(xuất):
hiện
ra / hoa: vật rất nhỏ (chi
tiết). * Câu
2. Đường: giương ra (giải
ra), sáng sủa / đen (huyền): buộc dính với nhau
(liên quan) / như: cùng, với nhau / mực (mặc): sợi do ba tao
(sợi)
bện lại (một câu 3 nghĩa kết hợp) / lạc: mạch lạc / hồng: thịnh (đầy đủ)
/ tai: tai
hoạ / phi: xảy
ra.
_________
Nghĩa
thứ hai 1
Chừng nào cây thiết trổ
bông 2
Đường đen như
mực lạc hồng tai phi.
Tạm giải Câu
1. Trung
quốc, Nhật Bản xuất hiện, Hoa Kỳ, Thái Lan,
Kampuchia tiến tới * Câu
2. Nhà Hồ
hoàn toàn nín lặng, tận hết, tan vỡ sao và tấm lụa
đỏ.
________
Phụ chú chữ
nho Câu
1. Chừng
nào cây thiết trổ bông # bao giờ cây sắt ra hoa. Bao # chữ vi / giờ # thần: bề tôi (dân) / cây # mộc / sắt: khúc kim loại. Chữ
vi + khúc sắt đứng =
chữ trung. - vi +
chữ dân
= chữ quốc. - vi +
khúc sắt ngang = chữ nhật. -
Mộc + khúc sắt ngang = chữ bản. / ra (xuất): xuất hiện /
hoa:
Hoa Kỳ. Bông (miên):
kampuchia. Màu rực rỡ (Thái Lan). Tiến tới. * Câu
2. Đường: nhà lớn / đen (huyền): dây cung # hồ
/ như: cùng nhau (hoàn toàn) /
mực
(mặc):
nín lặng / lạc: tận hết / hồng: tan vỡ, tan rả / tai: tiếng đặt sau câu
hỏi (sao) / phi: tấm lụa màu đỏ.
_________
Nghĩa
thứ
ba 1
Chừng nào cây thiết rổ
bông 2
Đường đen như
mực lạc hồng tai phi.
Tạm giải
Câu
1. Cái
bao gói (vật) tinh thần, có
những cây xương rồng, mọc xen nhau, màu xanh đậm,
đang trổ bông. * Câu
2. Cảnh
đẹp cao nguyên gói chung lại, in mực chữ Đà Lạt
màu hồng, mở ra thấy tai hoạ (
trên đây là cái bao gói 10 bức ảnh “ phong cảnh Đà
Lạt - số 3”. Mặt
trước in hàng
chữ “phong cảnh ĐÀ LẠT”,
mực màu hồng. Mặt
sau có h́nh nhiều cây xương rồng mọc xen nhau, màu
xanh đậm, đang trổ bông - mở 10 bức ảnh
đó ra, thấy tai nạn).
_________
Phụ
chú chữ nho Câu
1. Chừng nào # bao giờ. Bao: cái bao gói, bao bọc. Giờ # thần: tinh thần / cây: cây cảnh / thiết: chắc cứng # xương thiết: sắp đặt # long: rồng thiết: Tham lam. Tham: xen vào nhau. Lam: màu xanh đậm /
trổ
bông:
ra hoa (đang ra hoa). Câu
2. Đường: Chỗ núi cao bằng phẳng,
rực rỡ (cảnh đẹp cao nguyên) / đen (huyền): kết buộc
dính với nhau / như # in: in ấn / mực:
mực để in / lạc: lạc đà # Đà Lạt / hồng: màu đỏ dợt / tai: tai hoạ / phi: mở ra, lật ra.
***
ĐÂY
LÀ 10 BỨC ẢNH
“PHONG CẢNH ĐÀ LẠT” - ( mở ra thấy tai hoạ).
Mở ra đọc tên và diễn
nghĩa theo thứ tự: 1
Thác Pongua
: Chào vĩnh biệt. 2
Hồ Tuyền Lâm
: chồn
khắp nơi kêu khóc dẫy đầy 3
Núi voi tuyền lâm : Cảnh tha ma, suối nước
mắt. 4
Nhà hàng thuỷ tạ : Gông cổ, cùm chân, d́m xuống nước. 5
Hồ xuân Hương : Hồ bị
thanh toán, kết liễu
gần đây. 6
Đồi cù
: Sụp đổ
tan nát, xiềng xích gông cùm. 7
Biệt thự Hằng Nga:
Chia ly, xa cách vĩnh viễn chốc lát. 8
Chợ Đà Lạt
: Cảnh xảy đến
đau xót. 9
Hồ suối vàng
: Hồ về
âm phủ,
hồ khô cạn nước. 10
Đèo
ngoạn mục : Bắt
đầu nh́n xem, ngao ngán. “Phong
cảnh đà Lạt 3. Photo:
Hoàng đức Thự. Minh Lộc. GP
cục xuất
bản cấp, ngày 4-5-1999. In
tại XN in số 7 _ 321 Trần
Hưng Đạo B. Q 5 – TPHCM”.
( Xem bản scan cái bao gói và 10 bức
ảnh, trong file đính kèm).
_________
Phụ chú chữ
nho - 10 bức ảnh 1
Thác Pongua – Thác: chết (vĩnh biệt) / Pongua # (âm tiếng Pháp): Lời
chào 2
Hồ Tuyền Lâm – Hồ: Hồ / Tuyền (toàn): đều khắp / Lâm (lậm): nhiều người
kêu khóc. 3
Núi voi Tuyền Lâm – Núi (sơn): mồ mả / voi (tượng): cảnh
trông thấy / tuyền: suối / lâm (lậm): nhiều người khóc (nước
mắt rất
nhiều như suối). 4
Nhà hàng thuỷ tạ -- nhà (gia): cái gông cổ / hàng: cái cùm chân / thuỷ tạ: d́m xuống nước. 5
Hồ Xuân Hương – Hồ: nhà Hồ / xuân (thanh): thanh toán, kết liễu
/ hương (hướng): gần
đây. 6
Đồi cù – Đồi: sụp đổ. tan nát / cù: xiềng xích, gông cùm 7
Biệt thự Hằng Nga – biệt:
chia ly / thự: tách riêng ra / hằng: vĩnh viễn / nga: chốc lát. 8
Chợ Đà Lạt – chợ
(thị):
cảnh
vật, nh́n thấy / đà: đem đến (xảy đến) / lạt: đau xót. 9
Hồ suối vàng – Hồ: Hồ / suối vàng:
âm phủ / vàng
(hoàng):
hồ
khô cạn nước. 10- Đèo
Ngoạn
Mục – đèo (bản): bắt đầu / ngoạn: chán ngán / mục: nh́n, xem.
__________
Nghĩa
thứ tư (cuối cùng).
Chừng nào cây thiết
trổ bông
Đường
đen như
mực lạc hồng tai phi.
Tạm giải Câu 1. Bên
ngoài nhà vua ở, có cây “săn mả” cận kề đó, hiển
lộ ư nghĩa rất thâm thúy. * Câu 2. Tại
đường đi từ thềm ra cửa, chơi vơi
giữa chừng, rễ quấn vào nhau như
(xem
giải mật “ tinh hoa cây săn mă”): http://caodaigiaoly.free.fr/CaySanMa.htm
Phụ chú chữ nho Câu
1. Chừng
nào # bao giờ. Bao:
bao bọc bên ngoài. Giờ # thần:
nhà của vua / cây: cây cảnh / Thiết: Chắc, cứng # săn. Thiết: thân mật – giao nhau #
ngọ (mă) .Thiết: cận kề /
trổ
(xuất):
hiện lộ ra / bông (hoa): tinh hoa –
ư nghĩa thâm thuư. Câu
2. Đường: đường đi từ
thềm ra cửa / đen (huyền): treo, chơi vơi giữa
chừng / như: rễ cây quấn với
nhau /
mực
(mặc):
sợi
do ba tao bện lại / lạc: chỗ nhiều người tụ tập
lại
ở / hồng: lộn xộn / tai: tai vạ / phi: xảy ra
_____
Đối
chiếu theo: “Hán Việt Từ Điển” - Nguyễn Văn
Khôn. (xuất bản trước năm 1975)
“Từ Điển
Tiếng Việt” - viện ngôn ngữ học Hà Nội.
Chịu
trách nhiệm dịch giải
Liễu văn
Hoành Tiên
_____________
Xem tiếp
các web sau (đầu năm Canh Dần – 2010) http://caodaigiaoly.free.fr/DuChiCuaHauThanVuaMinhMangGoiToanDanVietNam.html *
http://caodaigiaoly.free.fr/HuanTuCuaTHAYMEdayconcailaDanVietNamRanLoTu.html * * * http://caodaigiaoly.free.fr/XemPhepLa.htm
(trang
nầy phần đuôi là: htm) http://caodaigiaoly.free.fr/KhuongTuNha.html http://caodaigiaoly.free.fr/DocThVaTienTriCuaOngDaoNho.html http://daocaodai.kilu.de/Mot.html (tập
thơ- văn)
Đại chiến bằng bom
nguyên tử, bom vi trùng, bom hơi độc ung thư
tràn lan, có cách nào để sống sót? Ăn ǵ để sống khi mặt đất toàn
cát và gạch vụn, cây cỏ, ruộng vườn không c̣n? Chỉ có NHỊN ĂN uống nước
108 ngày mà sống mới d́ệu kỳ chứ!
TU MAU KẺO TRỄ ! TU BẰNG CÁCH NÀO ĐÂY? Xin phép được định nghĩa đơn giản về hai chữ Tu Hành. Tu là sửa. Hành là
thực hành. Vậy tu là sửa mà sửa cái gì? Tại sao phải sửa? Và hành là
thực hành th́
phải thực hành như thế nào? Khi xe chúng ta bị hư, chúng ta phải
xem nó
bị hư ở bộ phận nào trước khi chúng ta sửa chữa thì việc tu
hành
cũng vậy, phải tìm ra căn nguyên chỗ nào sai và làm sao mình
tu sửa.
Khi t́m cho được nguyên do hư hỏng hay việc làm sai quấy để sửa chửa để
hoàn
thiện cho được tốt lành như nguyên gốc đó chính là tu hành. Là con người hiện hửu nơi trần gian nầy chúng ta được cha mẹ
tạo ra. Nơi
thân thể vô thường sáng c̣n chiều mất nầy có cái hằng thường đó là Linh
Hồn hay
Phật Tánh, Thiên Tánh vốn trọn tốt trọn lành. Từ ngàn xưa nhân loại đă
tự hiểu
và trọn tin như thế. Các tôn giáo lần lượt ra đời cũng đă xác định con
người có
hai phần là thân xác và linh hồn. Đạo Cao Đài khai minh vào thời đại
tiến bộ
ngày nay cũng xác định ngoài xác thân nầy con người có phần Linh Hồn
hay Phật
Tánh, Thiên Tánh vô cùng vi diệu bất biến. Kinh Cao Đài dạy rất rơ về
vấn đề
nầy: “Con người
đứng phẩm Tối
Linh Nữa
người, Nữa Phật nơi
mình Anh Nhi“ Kinh Tắm Thánh Mỗi người chúng ta tuy có một thân thể nhưng lại có hai cái
tâm khác
nhau đó là: Tâm thật (Tâm Phật) và Tâm giả (tâm người, tâm ma). Tâm
thật
là Chơn Tâm Phật Tánh của chúng ta. Còn tâm giả là tâm phàm phu
mà
chúng ta đang sống hằng ngày. V́ sống và giao tiếp cùng thế gian
nên chúng
ta luôn luôn tựa trên suy nghĩ của thế gian. Với môi trường sống như
thế chúng
ta thường sống với tâm giả chứ rất ít khi vận dụng cái Tâm thật, tức
cái Thượng
Đế Tánh, Phật Tánh hay Lương Tâm… vốn toàn tri toàn năng và vô cùng vi
diệu
hằng có nơi chúng ta nên chúng ta mới bị luân hồi vô số kiếp.
Nếu biết
cách sống và hành xử theo cái Tâm thật thì chắc chắn chúng ta đã
là
Phật, là Tiên, là Thánh, là Thần từ lâu rồi, không còn ở đây
để mà
luận bàn như thế này. Hơn 2500 năm trước đức Phật xuất hiện nơi thế gian để cứu độ
nhân loại.
Ngài xác định: “Tất cả chúng sanh đều có Phật Tánh”.
Đức Phật
đă khẳng định như thế để cho chúng ta biết chắc nơi chính chúng ta có
Phật Tánh
tức chúng ta tự có quyền năng mầu nhiệm của đất trời, chúng ta cần vươn
lên
sống với cái Phật Tánh vi diệu nơi ta. Để giúp chúng ta đạt đến mục
đích cao cả
của cuộc đời, sống với Phật Tánh ngay trong chúng ta Đức Phật đă mạnh
mẽ khuyến
khích: “Ta là
Phật đã thành Chúng sanh
là Phật sẽ
thành“ Rất tiếc, có lẽ v́ không nghe lời Phật dạy hay v́ thiếu tu
hành nên chúng ta
măi măi trầm luân. Đến Tam Kỳ Phổ Độ, Đức Thượng Đế khai mở Đại Đạo để
tận độ
toàn linh. Biểu tượng Thiên Nhăn được dùng để thờ Thượng Đế là một h́nh
thể cụ
thể chỉ dạy về ư nghĩa tu hành rất cao siêu. Nó là biểu tượng để nhắc
nhở việc
tu hành của thời đại được Đức Thượng Đế chỉ dạy rất rơ ràng: “Nhăn thị
chủ Tâm, Lưỡng quang
chủ tể. Quang thị
Thần, Thần thị
Thiên. Thiên giả
ngả giả.” Qua chỉ dạy về Thiên Nhăn chúng ta thấy việc tu hành của thời
đại đă được
Đức Thượng Đế chỉ dạy rất cụ thể bằng biểu tượng Thiên Nhăn và đă được
chính
Đức Chí Tôn giải thích rất rơ ràng như thế nầy: Thiên Nhăn mà chúng ta
thờ
chính là Tâm Linh của vũ trụ. Nó chính là Chủ Tể của càn khôn, là Quyền
Năng
vận chuyển cả vạn vật. Đó chính là Thần Thánh Tiên Phật là Trời. Mà
Trời chính
là chúng ta chứ không ai khác lạ. Chúng ta thấy Đức Chí Tôn đă xác định rất rơ ràng: “Thiên
giả ngă
giả ” tức Trời chính là ta vậy. Như vậy việc thờ Thiên Nhăn
như đă
được chỉ dạy: “…Thiên giả ngả giả” chính là sự nhắc
nhở rất
quan trọng mà Đức Chí Tôn đă khuyên dạy để chúng ta phải tu hành để
Thánh hóa
cuộc đời. Nghĩa là Đức Chí Tôn khuyến dạy chúng ta phải tự nâng ḿnh
lên, phải
tự thánh hóa ḿnh để Hiệp Nhất cùng Trời Phật mà thông thường chúng ta
thường
nghe nói đến là Đắc Nhất hay Qui Nhất, tức trở về với Nguyên Thỉ, quay
về với
Gốc Nguồn. Nếu truyền thống tín ngưỡng làm cho chúng ta tự thấy chúng ta
là hàng thấp
hèn để rồi an phận thủ thường chẳng dám vươn lên để lo tu hành để làm
sáng tỏ
Thượng Đế Tánh hay Phật Tánh, Thiên Tánh… ngay trong chúng ta th́ Đức
Chí Tôn
khai minh Đạo Đạo để nhắc nhở “Thiên giả ngả giả” để
xác định
cái Bản Tánh vốn vô cùng vi diệu và mầu nhiệm hay chính Đức Thượng Đế
đang hiện
hửu ngay trong tâm hồn chúng ta. Trong lúc đạo Cao Đài c̣n trong thời kỳ tiềm ẩn. Khi Đức
Thượng Đế đang độ
ngài Ngô Minh Chiêu, người môn đệ đầu tiên, Đức Thượng Đế cho Ngài Ngô
Minh
Chiêu thấy biểu tượng Thiên Nhăn và sau đó dạy Ngài Ngô vẽ Thiên nhăn
để mà
thờ. Rồi Đức Chí Tôn dạy rằng: “Thiên giả ngă giă”
nghĩa là
Trời tức là ta chứ không khác. Tuy có sự khẳng định của Đức Chí Tôn như
thế
nhưng chúng ta cũng chưa dám trọn tin v́ sợ đắc tội. Đây là chuyện dè
dặc rất b́nh
thường của con người mà thôi. Làm sao một con người phàm phu nơi thế
gian nầy
lại có thể sánh như Thượng Đế: “Thiên giả ngả giả” được? Thấy sự ngờ
vực của
chúng ta như vậy Đức Thượng Đế lại từ bi khẳng định: “Con là
một Thiêng Liêng
tại thế Cùng với
Thầy đồng thể
Linh Quang“ Sự khẳng định về sự đồng nhất giửa chúng ta và Thượng Đế như
thế phải chăng
Đức Thượng Đế muốn xác định cho chúng ta biết rơ, chính chúng ta và
Thượng Đế
không hề ngăn cách. Ngài luôn luôn hiện hửu trong ta để ǵn giử thâm
tâm của
chúng ta. Bởi thế, việc tu hành của thời đại rất đơn giản, khỏi cần mất
th́ giờ
lặn lội nơi thâm sơn xa xuôi, chỉ cần trở về với Nội Tâm để hiệp nhứt
cùng
Thượng Đế. Nghĩa là trở về nơi nội tâm để trực tiếp học với ông thầy
Trời, học
ngay với Ông Trời ở đó để được làm Trời. Đây chính là đường hướng tu
hành của
Cao Đài ngày nay. Đường hướng nầy đă được Đức Thượng Đế xác định rơ
ràng: “Tu là
học để làm Trời Đức Thượng Đế c̣n cho chúng ta biết, chẳng phải riêng con
người mới có
Thượng Đế Tánh, tức có quyền năng của Thượng Đế trong ta mà mỗi một tế
bào
trong cơ thể cũng có quyền năng vi diệu của Phật Trời. Trong một đàn cơ
dạy
Đạo, Đức Chí Tôn có chỉ dạy: “Ngoài trời
Thượng Đế bao la. Các tôn giáo xuất hiện trên thế gian đều nhắc nhở, khuyên con
người hướng
thiện lo tu hành để tinh tấn, để thực hành quyền năng Trời Phật vốn có
sằn
trong ta. Ngày nay đạo Cao Đài tiếp nối sứ mạng cứu thế. Qua biểu tượng
thờ
phượng Thiên Nhăn và giáo lư Cao Đài được Đức Thượng Đế và chư Phật
Tiên Thánh
Thần giáng cơ chỉ dạy chúng ta biết rơ rằng, mỗi chúng ta đều có
Thượng Đế
Tánh (hay Tiểu Linh Quang) hay Phật Tâm (Tự tánh Di Đà)
vốn
trọn tốt trọn lành, từ bi bác ái … Và ngay trong chúng ta cũng có phàm
tâm vốn
ảnh hưởng từ nhiều kiếp trải dài nơi thế gian nên nó thường t́nh, tranh
đấu,
riêng tư, ích kỷ… Nếu chúng ta đem hai cái tâm: Tâm thật (cái Chân Tâm của
ḿnh từ muôn
kiếp) và tâm giả (cái Tâm Phàm bị ảnh hưởng nơi thế gian từ muôn đời)
ví
thành hai người, một bên là Chân Tâm hay Phật Tâm, một bên là Ma
Tâm hay
Giả Tâm. Sau đó chúng ta tìm xem ông Trời hay ông Phật của chúng
ta đang
ở đâu và như thế nào? Phải chăng, chúng ta đều thấy chúng ta đã
quên lãng
ông Phật hay ông Trời trong ta và để mặc tình ông Ma tự tung tự
tác,
hoành hành điều khiển chúng ta khiến chúng ta cứ lặn hụp
trong đau
khổ và phải chịu luân hồi vô số kiếp. Chúng ta đă bao lần buồn
trách cho
cuộc đời nhiều khổ đau oan trái nầy. Chẳng lẽ chúng ta cứ măi tình
nguyện
làm nô lệ cho Ma tâm dẫn dắt để phải đau khổ hết kiếp này đến
kiếp
khác hay sao? Bây giờ muốn thoát khỏi luân hồi và vãng sanh thành
Phật, muốn tu
cho đắc quả Phật Tiên, để hiệp nhất cùng Trời thì trước hết chúng
ta phải
mau mau đánh thức Phật tâm hay Thiên Tánh trong ta sớm tỉnh lại,
và sau
đó phải hợp sức trợ lực cho ông Phật trong ta có đủ nghị lực
để xua
đuổi Ma tâm ra khỏi người chúng ta để lo phát huy Chân Thiện Mỹ,
thực hiện
ḷng bác ái hạnh từ bi, mang an lạc đến cho tất cả chúng sanh. Nhưng chúng ta cần đánh thức hay trợ lực bằng cách nào
đây để cho
Thiên Tánh hay Phật Tâm xuất hiện? Nói khác hơn là chúng ta phải tu
hành như
thế nào đây? Xin thưa: Đi, đứng, nằm, ngồi (cả trong tiềm thức)
từng
phút từng giây luôn luôn Niệm Lục Tự theo từng hơi thở.
Những Lục Tự có khả năng chiêu cảm giúp chúng ta tiếp thu năng lực mầu
nhiệm
của Phật Trời đặng hóa giải mọi nghiệp lực để ḥa nhập trong tuệ giác
của Phật
Tiên. Một trong những Lục tự mầu nhiệm mà chúng ta có thể niệm: Những Lục tự nầy là những
danh hiệu mầu nhiệm được kư chú bởi Đấng Tạo Hóa và Phật Tiên. Khi chú
tâm vào
việc niệm Lục Tự nầy th́ lục dục thất t́nh sẽ được cắt đứt, tâm
chúng ta sẽ
thanh tịnh. Cứ niệm Lục Tự nầy thường xuyên th́ tự nhiên sẽ hoàn phục
lại “Tự
tánh Di Đà” hay sống với Thượng Đế nội tại. Niệm Lục Tự hay
niệm
danh hiệu các Đấng thường xuyên để giúp cho tâm thanh tịnh th́ chúng ta
sẽ có
được sức chuyển hóa vô cùng to lớn, giống như chúng ta đang ngủ mê
thì câu
niệm này đánh thức chúng ta tỉnh dậy. Niệm Lục Tự là phương pháp
trói cột “Tâm viên, Ư mă”. Tâm niệm lục tự tay lần
chuổi để trói
cột thân tâm về một chỗ là một pháp môn rất đơn thuần bất cứ người nào
ở đâu
đều có thể thực hành được. Pháp môn lần chuổi và niệm danh hiệu các
Đấng hay
niệm Lục Tự thường được hành tŕ trong các tôn giáo tuy thấy đơn thuần
nhưng
kết quả của nó rất vi diệu. Chúng ta thực hành thường xuyên th́ nó sẽ
đưa ḿnh
hội hiệp cùng Phật Tiên. Thiêng Liêng đă từng giải thích về việc làm vi
diệu
nầy: “Lần từng hạt để rơ cơ Tạo hóa Niệm từng câu để thấu tỏ máy Càn Khôn Niệm để thấy ḿnh là Thượng Đế Chí Tôn, Niệm để mở Thiên Môn bế đường đoạ lạc…“ Trần Đoàn Lăo Tổ Hay: “Hằng ngày con kiền thiền khẩn nguyện, Hay là: “Họa chữ Tâm trên ḍng Thiên Nhăn, Đức Diêu Tŕ Kim Mẫu, Thi văn sưu tập Tây Ninh Qua Thánh giáo mà Ơn Trên
chỉ dạy, chúng ta phải luôn luôn giử tâm cho an định, chúng ta phải
luôn luôn
hướng về một con đường thẳng về Đức Chí Tôn (Thiên Nhăn) để tránh những
cạm bẫy
của trần gian lôi cuốn. Lúc nào chúng ta cũng thấy rằng: luôn luôn có
Thầy ngự
trị trong ta để cố gắng vượt qua những cám dổ của ma vương và của lục
dục thất
t́nh. Khi chúng ta chuyên tâm
niệm Lục Tự theo từng hơi thở thường xuyên, niệm không gián
đoạn, không
thối chuyển th́ sẽ có đủ thần lực mầu nhiệm đánh thức ông Phật
hay
phục hồi Phật vị trong ta và xua đuổi Ma tâm ra khỏi người chúng
ta. Nếu
tâm chúng ta xao lảng, quên niệm Lục Tự thì ông Phật trong ta sẽ
bị Ma
tâm lấn áp cũng như khi ta cứu một người hấp hối nửa chừng rồi
bỏ cuộc
thì làm sao người đang hấp hối kia tự sống lại được? Người hấp
hối nầy
chính là ông Phật nơi ta vậy! Nay hiểu được rõ ràng ông Phật
nơi ta bị
thoái vị hay bị vây hảm bởi tâm vọng động thì chúng ta phải siêng
năng chú
tâm niệm Lục Tự để cho tâm được thanh tịnh giúp cho Thiên tâm hay
Phật tánh
trong ta hoàn phục đặng xua đuổi Ma tâm ra khỏi người chúng ta,
giúp cho
trí tuệ của chúng ta được khai mở. Niệm Lục Tự để đem tâm vọng
động trở về thanh tịnh để trí tuệ viên minh được Đức Lão Tử chỉ dạy
về tâm
thanh tịnh một nền tảng để sống hợp nhất với Thần Tiên như vầy: “Tướng do Tâm sanh Tâm tịnh, Thần sáng Thần sáng, Trí minh Tâm bất tịnh, Thần suy Thần bất tịnh, Trí bất minh“ “Tâm tịnh th́ Thần sáng,
Thần sáng th́ trí minh” cũng đă được Đức Chí Tôn xác định rơ ràng: “Thanh
Tịnh lòng con sẽ có Thầy“. Và Ngày cũng dạy: “Khi
nào
sóng lặng gió yên th́ Thầy khẩu quyết Tâm truyền cho con”. Ở
đây
chúng ta thấy Đức Chí Tôn dạy chúng ta giử cho tâm thanh tịnh để học
hỏi nơi
Ngài. Nói khác hơn là tâm chúng ta phải thanh tỉnh th́ Phật Trời mới
tṛ chuyện
thân mật cùng chúng ta được. Như vậy việc tu hành rất là
đơn giản, chỉ cần giử cho tâm thanh tịnh bằng cách chú tâm niệm Lục Tự
như trên
để chế trừ lục dục đặng đem tâm vọng động trở lại thanh tịnh để hiệp
nhất cùng
Trời Phật. Đây là phương pháp b́nh thường nhưng kết quả th́ rất phi
thường đưa
chúng ta hiệp nhất cùng Trời Phật. Song song với việc niệm Lục Tự hay danh hiệu các đấng muốn cho
tâm trí dễ
được thanh tịnh để cho cái Tâm thật hiện ra để giúp cho cuộc đời nầy
chúng ta
cần thực hành thiền định, tịnh luyện hay chú tâm hít thở điều ḥa.
Chú tâm
hít thở điều ḥa là việc rất b́nh thường. Hít thở nhịp nhàng và chậm
răi chính
là phương pháp điều ḥa Âm Dương Thần Khí
để
cho tinh thần được an định đặng có được sức khỏe tráng kiện, trí tuệ
sáng suốt,
và hơn thế nữa là có được sự an lạc nơi tâm hồn, tức có được cách
sống Thần
Tiên. Giờ chúng ta hiểu rõ tu là chuyển cái tâm vọng động thành
cái tâm thanh
tịnh để cho ông Phật trong ta trở lại nguyên thủy (Tâm Bất Sinh)
để chúng ta có đủ quyền năng mầu nhiệm của càn khôn vũ trụ. Hành là
nhất
tâm trì niệm tinh tấn không thối chuyển, tŕ niệm luôn luôn để
trợ lực
và bảo vệ cho ông Phật của chúng ta được chánh vị không bị
chúng ma
vây hảm để cho đời sống được trọn tốt trọn lành. Thực hiện được như
vậy th́
trong mỗi phút giây chúng ta cứu độ hàng tỷ sanh sinh thoát khỏi bao
đau thương
tang tóc. Công đức ấy sẽ to lớn vô tận vô biên. Trong cuộc giửa trần
gian nhiều
chi phối nầy mà làm được như thế th́ đến giây phút lâm chung phần linh
hồn hay
Tiểu Linh Quang hay ông Phật của chúng ta có đủ thần lực để về
thẳng
nơi cơi vĩnh hằng để an vui nơi ngôi xưa vị cũ. Đấy là hai chữ TU HÀNH trong buổi Tam
Kỳ. Xin chia xẻ
cùng Quí Huynh Tỷ. Những sai xót nếu có đó là lỗi lầm của Tâm
Duyên
vì khả năng trí tuệ hạn hẹp và sự hiểu biết nông cạn. Với
tấm ḷng
hâm mộ tu học Tâm Duyên ngưỡng mong Quí Huynh Tỷ từ bi chỉ chính cho
những
điều sai sót nếu có. Thành tâm cầu chúc tất cả Quý Huynh Tỷ tu
hành
tinh tấn.
|
_________