http://antruong.free.fr/2conchim.gifhttp://antruong.free.fr/2conchim.gif

LUẬT HY SINH

Luật Hy sinh là luật trong Vũ Trụ. Chữ Nho của giống Lạc Việt có nghĩa như quên sự sống của ḿnh để cứu giúp tha nhơn. Tiếng Đức là opfern sich, hingeben auf etw, verzichten, er opferte sein Leben, um das Kind zu retten (nó hy sinh tánh mạng để cứu đứa bé, sich opfern, Opfer, Hingabe, Verzicht (danh từ th́ viết hoa) tiếng Pháp là sacrifier,  kẻ hy sinh hy gọi là martyr. Tiếng Anh là sacrifice, to sacrifice. Hy sinh là hành động vô ngă, vị tha. Theo Bách khoa từ điển th́ hy sinh có những trường hợp khác nhau như:

- Hy sinh v́ sự phát triển chung cả nhân loại.

- Hy sinh v́ Tổ quốc, dân tộc.

- Hy sinh v́ giai cấp.  (chữ nầy cộng sản dùng, bắt dân hy sinh cho bọn thống trị, c̣n dân nghèo bị hy sinh)

- Hy sinh v́ nhân đạo.

- Hy sinh trong khi đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ luật pháp.

- Hy sinh v́ những người trong gia đ́nh như bố mẹ, con cái, vợ chồng, anh chị em..

- Hy sinh v́ danh dự bản thân hoặc một tổ chức, một đất nước.

- Hy sinh v́ khoa học. y học (như ông Oshawa dám hy sinh thân ông khi thử thuốc độc để dùng phương pháp gạo lứt muối mè để giải độc và ông đă chết)

- Hy sinh v́ nhu cầu sinh tồn và phát triển giống ṇi.

- Hy sinh v́ sự nghiệp, v́ công ty, với Hăng (môt nhà khoa học hy sinh không làm Patent và để Hăng lănh Bằng phát minh nhờ có tiền sản xuất, bán ra nhiều sản phẩm cho nhơn loại)

- Hy sinh v́ các loài động thực vật, thú nuôi..

Theo Ấn độ giáo, các tôn giáo xưa ở Châu Âu, Á, Trung Đông hy sinh là việc tế thần có nghĩa là giết con vật, một trinh nữ....làm công việc hy sinh cho chư Thần thuộc mê tín dị đoan hay thần quyền mà người ta chưa thấy thần ra sao, v́ vô h́nh mà tin là có. Tự hy sinh mới đúng nghĩa của chữ hy sinh và hy sinh có nghĩa cao quí chứ không có sự mượn người khác hay con vật làm vật hy sinh cho loài người.
Theo Cao Đài Tự Điển của HT Nguyễn Văn Hồng tại Úc Châu th́ danh từ có chữ sự đứng trước như sự hy sinh, động từ có nghĩa sau:

Hy sinh:

  • 犧 牲

  • A: The sacrifice, To sacrifice oneself.

  • P: Le sacrifice, Se sacrifier.

Hy: súc vật dùng để tế thần. Sinh: súc vật dùng làm thịt để tế thần.

Hy sinh là chỉ con vật sống như heo, ḅ, dê, đem giết đi để làm vật cúng tế Thần linh theo cách cúng tế thời xưa.

TL: Trong việc cúng tế vong linh, không nên dùng hy sanh, dùng toàn đồ chay th́ được phước hơn.

Nghĩa bóng của Hy sinh: Hy sinh là quên cả sự hiểm nguy và quyền lợi của ḿnh để làm một việc cao cả.

Td: Hy sinh mạng sống để bảo vệ Đạo pháp. Gần 3.000 tín đồ Cao Đài Giáo tại tỉnh Quảng Ngăi bị cộng sản tàn sát khi chúng tiêụ diệt đức tin do lệnh của Hồ Chí Minh ra lệnh khi viết tay tời giấy nhỏ "Cao Đài tận sát" in ra nhiều tờ giao cho cán bộ cộng sản tại tỉnh Quảng Ngăi giết hết những người không bước qua Thiên Nhăn khi chúng để giữa lộ. Toàn thể người theo Đạo Cao Đài không ai bước qua Thiên Nhăn cả và người Pháp gọi là Martyr, là những người hy sinh cho đức tin.

Đức tánh hy sinh bao trùm mọi mặt của cuộc sống hằng ngày. Như việc từ bỏ các thú vui vật chất, từ bỏ cao lương mỹ vị và những tiện nghi của nền văn minh để khép ḿnh vào nếp sống khổ hạnh của kẻ tu hành, cũng là một sự hy sinh lớn.

Nhịn nhục kẻ hung bạo, rồi t́m cách khuyên nhủ họ bỏ dữ theo lành, cũng là một sự hy sinh.

TNHT: Con tự hy sinh để đem lại cho dân tộc ấy một nền Đạo lư chơn chánh.

1) Theo luật Thiên Điều gồm có Tiên Thiên thuộc Nhất Nguyên th́ hy sinh là vong kỳ, vị tha, thương người như ḿnh vậy như Chúa Jesus Christ dạy, có ḷng từ tâm, có tứ lượng: Tử, Bi, Hỉ,Xả, khoan dung, tha thứ, Đức Phật có kiếp đă hy sinh thân xác cho con côp đói ăn để sống, hy sinh cuộc sống sung túc, giúp kẻ nghèo qua cơn đói khát hoạn nạn, hy sinh thân ḿnh để cứu đứa trẻ chết đuối dù khi lội mệt, nặng và ch́m, miển sao đứa bé sống là mừng. Theo luật Trời th́ sự hy sinh nầy sẽ có một nhân tốt chứ không xấu, một sự ân thường chứ không mang cái nghiệp dữ, nhờ đó mà thăng hoa chứ thoái hóa, tiến lên hạng người cấp cao hơn chứ không bị thối hóa. Thí dụ: một vị linh mục hy sinh sức khoẻ của ḿnh khi có ḷng nhân ái, làm việc trong trại phong cùi, đươc Ṭa Thánh phong Á Thánh, dù Giáo Hội thuộc phàm tục phong (thế phong), nhưng chư Thần Nam Tào và Bắc Đẩu theo luật Thiên Điều chấp nhận như vị Thánh. Khi sự hy sinh quá cao mà trước đó có tội nặng cũng được sự bù trừ và cái cân tội - phước được cân bằng lại.
Sự hy sinh thuộc Tiên Thiên là sư ban thưởng công quả của chư Thần, Thánh, Tiên, Phật để được nâng cao lên bậc cao hơn, thí dụ bậc Thánh th́ c̣n luân hồi, vị nào muốn thăng hoa lên Tiên th́ khi ghiáng thế cứu đời, hy sinh, chiụ khổ, chịu khó tu luyện có Kim Thân th́ khi chết nếu tam công quả măn th́ lên cấp Phật nếu công phủ đủ thời lượng để tạo Kim Thân là 9 năm ngồi thiền động và tịnh,  phải tu luyện đúng theo bửu pháp trong 3.000 thời.
Tu là sự hy sinh cuộc sống vương giả, sung sướng để vào rừng t́m đạo pháp để tu thành Phật nhhu thái từ Siddharte đắc Buddha Sakyamuni, là một sự hy sinh lớn lao vậy.


2) Theo luật Thiên Điều thuộc phạm vi Hậu Thiên ở cơi vật lư th́ sự hy sinh từ loài thấp để khi chết sẽ thăng lên loài cao hơn: cá nhỏ hy sinh cho cá lớn ăn ở hằng triệu kiếp th́ mới thoát ra khỏi hồn khóm của loài cá nh mà thành ra loài cá lớn hơn và loài cá lớn hơn sẽ ăn loài cá nh. Tho mộc nhỏ và cây to hy sinh để loài người dùng gỗ xây cất nhà cửa để sống, củi than nấu nướng, ḷ sưởi và những cây to cũng có cái vía 7 màu sắc, người có thần nhăn sẽ thấy, những cây to hằng trăm năm hay cả ngàn năm cái vía rất to, khi bị đốn, sẽ tiến thành sinh vật nhỏ và sinh vật nhỏ hy sinh nhiều kiếp sẽ thành loài cao hơn, thảo mộc tiến hóa lên thú cầm phải qua hằng triệu năm hay ngàn kiếp. Khi là con người th́ sự hy sinh có rt nhiều loại khác nhau, nhưng tất cả qua sự công bằng của luật Nhân quả và luật công quả liên kết với luật luân hồi trong dây xích qua nhiều kiếp liên hệ nhau.


Trở Lại Mục Lục







http://caodaigiaoly.free.fr/CacHanhTinhDiDong.gif

Số lượng đồng bào đă đọc đến hôm nay: